Searching...
Thứ Sáu, 16 tháng 10, 2015

Định nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa


Theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC quyết định về việc ban hành chế độ kế toán cho doanh nghiệp nhỏ và vừa  tuy nhiện khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa lại không rõ ràng khiến cho nhiều doanh nghiệp trở nên lúng túng khi áp dụng chế độ kế toán phù hợp cho doanh nghiệp mình. Vậy doanh nghiệp nhỏ và vừa là như thế nào?

Theo điều 3 của nghị định số 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa của chính phủ thì nhà nước ta đã định nghĩa như sau:

Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:

1. Doanh nghiệp siêu nhỏ
- Số lao động từ 10 người trở xuống

2. Doanh nghiệp nhỏ
- Nông, lâm nghiệp và thủy sản: lao động từ trên 10 người đến 200 người , vốn 20 tỷ đồng trở xuống
- Công nghiệp và xây dựng: lao động từ trên 10 người đến 200 người, vốn 20 tỷ đồng trở xuống
- Thương mại và dịch vụ: lao động từ trên 10 người đến 50 người, vốn 10 tỷ đồng trở xuống

3. Doanh nghiệp vừa
- Nông, lâm nghiệp và thủy sản: lao động từ trên 200 người đến 300 người, vốn từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng
- Công nghiệp và xây dựng: lao động từ trên 200 người đến 300 người, vốn từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng
- Thương mại và dịch vụ: lao động từ trên 50 người đến 100 người, vốn từ trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng

Như vậy chúng ta có thể căn cứ điều này để có thể áp dụng chế độ kế toán phù hợp cho doanh nghiệp

0 nhận xét:

Đăng nhận xét

 
Back to top!